Làm thế nào để một người tiêu dùng biết được họ nên mua sản phẩm vi xử lý nào cho máy vi tính của mình? Trong khi đã bỏ ra hàng tỷ đô la vào mảng quảng cáo, Intel và AMD lại dành quá ít thời gian để lý giải cho những cái tên như "Core i7-3770" hay "FX-8350" nghĩa là gì.
Giúp người dùng hiểu được sức mạnh của từng vi xử lý qua tên gọi là một công việc khó khăn. Intel và AMD đã cố gắng hết sức để làm được điều này, thông qua các tên gọi có nghĩa, được xây dựng từ các chuỗi "mật mã". Thực tế, mỗi phần của những cái tên như "Core i7-3770" đều nói lên những đặc tính của sản phẩm.
Tuy nhiên Intel và AMD lại không dành nhiều thời gian và công sức để giải thích những điều này cho người dùng thông thường. Thậm chí, rất nhiều cửa hàng bán lẻ còn không giải thích được về tên gọi cho các sản phẩm vi xử lý của 2 ông lớn này. Hãy cùng điểm qua các dòng vi xử lý nổi bật nhất hiện tại để "bật mí" bí mật của Intel và AMD.
Dòng sản phẩm FX của AMD
Trước hết, hãy cùng đến với dòng vi xử lý mạnh mẽ nhất của AMD: FX-Series.
Dòng FX-Series của AMD chỉ có mặt trên máy vi tính để bàn. Để hiểu được cách đặt tên của AMD, hãy lấy cái tên "FX-8350" làm ví dụ.
Kí tự đầu tiên sau tên dòng sản phẩm ("FX") chỉ số series, tương ứng với số nhân của vi xử lý. Do đó, FX-8350 có 8 nhân. Tương tự như vậy, FX-4100 sẽ có 4 nhân.
Kí tự thứ 2 được dùng để chỉ "đời" của sản phẩm: chữ số này càng lớn thì vi xử lý càng tân tiến. FX-8350 thuộc về thế hệ FX thứ 3 của AMD. Như vậy, FX-8350 ra mắt sau FX-8100 tới 2 thế hệ.
2 chữ số cuối cùng được dùng để chỉ số hiệu sản phẩm. Thông thường, các vi xử lý có số hiệu lớn hơn sẽ có xung nhịp nhanh hơn. Điều này có nghĩa rằng dù cùng có 8 nhân, cùng thuộc về thế hệ FX thứ 3 nhưng FX-8350 sẽ nhanh hơn FX-8300.
Các vi xử lý dòng FX-Series không mang thương hiệu AMD Fusion, và do đó không có đồ họa tích hợp. Máy vi tính chạy vi xử lý FX sẽ cần card đồ họa rời, song lại rất dễ ép xung.
Các dòng A-Series, E-Series và C-Series của AMD
Dòng sản phẩm phổ biến nhất của AMD được gọi là "APU" thay vì "CPU", bao gồm cả vi xử lý (CPU) và đồ họa tích hợp mang thương hiệu Radeon. Cả 3 dòng sản phẩm này đều có nguyên tắc đặt tên khác hẳn so với dòng FX.
Trước hết là ý nghĩa về tên từng dòng sản phẩm. Các vi xử lý AMD thuộc dòng E-Series và C-Series thường chỉ có 1 hoặc 2 nhân và được sử dụng trên các thiết bị ít tiền, có sức mạnh thấp như netbook và tablet.
Các sản phẩm dòng A-Series được dành cho laptop và máy vi tính để bàn, trong đó vi xử lý dòng A4 có 2 nhân. Phần lớn các vi xử lý dòng A6 có 4 nhân, song một số model trong dòng sản phẩm này chỉ có 2 hoặc 3 nhân. Do đó, khi tìm mua sản phẩm A6, bạn sẽ phải xem kĩ thông tin về dòng sản phẩm này. Vi xử lý dòng A8, A10 đều có 4 nhân.
Hãy thử lấy ví dụ về dòng sản phẩm A8-5600K.
Con số đầu tiên sau dấu gạch ngang là thế hệ của sản phẩm, do đó A8-5600K thuộc về thế hệ A8 thứ 5. Dòng sản phẩm thuộc các thế hệ sau sẽ mạnh mẽ hơn các thế hệ trước, song với AMD bạn chỉ có thể so sánh thế hệ các vi xử lý laptop với các vi xử lý laptop khác (không thể so sánh với vi xử lý máy để bàn). Bạn cũng chỉ có thể so sánh vi xử lý máy để bàn (desktop) với các vi xử lý desktop khác. Lý do là đôi khi 1 dòng vi xử lý trên laptop của AMD sẽ có số hiệu thế hệ khác với vi xử lý desktop cùng một loại kiến trúc.
Sau số hiệu thế hệ sản phẩm là tên của model. Cùng một thế hệ, vi xử lý nào có số hiệu model cao hơn thì sẽ mạnh mẽ hơn. Do đó, A8-5600K sẽ nhanh hơn A8-5500.
Cuối cùng là chữ cái cho biết những tính năng đặc biệt của vi xử lý. Vi xử lý dành cho laptop sẽ có đuôi "M", ví dụ như A8-5550M là một vi xử lý dành cho laptop. Vi xử lý có ký hiệu "K" cho phép mở nhân một cách dễ dàng để ép xung (overclock). Các vi xử lý thông thường dành cho máy để bàn như A8-5500 sẽ không có ký hiệu nào ở cuối cả.
Như vậy, tên gọi AMD A8-5600K cho biết đây là một vi xử lý 4 nhân, cho phép dễ dàng ép xung thuộc về thế hệ vi xử lý thứ 5 của AMD.
Đồ họa tích hợp của A-Series và E-Series
Sở dĩ các vi xử lý thuộc dòng A-Series và E-Series được mang thương hiệu Fusion của AMD là do chúng có đồ họa tích hợp. Tất cả các card đồ họa dành cho người dùng phổ thông của AMD đều được mang thương hiệu Radeon HD. Các card đồ họa rời dành cho doanh nghiệp, người dùng chuyên về đồ họa… của AMD mang các thương hiệu khác, song tất cả các card đồ họa tích hợp đều mang thương hiệu Radeon HD.
Để biết được vi xử lý nào có đồ họa tích hợp, bạn sẽ phải tra cứu thông tin trên trang chủ của AMD. Tuy vậy, khi biết được mã hiệu của các card đồ họa này, bạn có thể biết được thế hệ và sức mạnh tương đối của chúng.
Hãy thử lấy card đồ họa Radeon HD 7560D được tích hợp trong vi xử lý AMD A8-5600K để phân tích.
Chữ số đầu tiên dùng để chỉ thế hệ Radeon HD mà dòng vi xử lý này thuộc về. Như vậy, Radeon HD 7560D thuộc về thế hệ Radeon HD thứ 7. 3 chữ số tiếp theo cho biết số model của sản phẩm. Sản phẩm có số model càng lớn thì càng mạnh.
Cuối cùng là chữ cái ở cuối tên của sản phẩm. Chữ "G" được dùng để chỉ đồ họa tích hợp cho laptop, trong khi chữ "D" được dùng để chỉ đồ họa tích hợp trên máy để bàn.
Các sản phẩm card đồ họa rời dành cho laptop và máy để bàn dành cho desktop và máy để bàn của AMD cũng có cùng một nguyên tắc đặt tên. Ví dụ, card màn hình Radeon HD 5650M sẽ thuộc thế hệ Radeon HD dành cho laptop thứ 5 (chữ "M" ở cuối để chỉ card đồ họa rời cho laptop) và có sức mạnh kém hơn so với HD 5670M.
Lưu ý rằng bạn không thể so sánh các card đồ họa rời trên desktop với card đồ họa rời trên laptop hay với card đồ họa tích hợp dựa trên số hiệu model của chúng. Lý do là ngay cả khi có cùng số hiệu, đồ họa tích hợp sẽ yếu hơn đồ họa rời trên laptop, và đồ họa rời trên laptop sẽ kém hơn đồ họa tích hợp trên desktop. Ví dụ, Radeon HD7560D tích hợp trên vi xử lý A8-5600K chỉ có sức mạnh ngang bằng với card đồ họa rời Radeon HD 7470M trên laptop.
Intel Celeron và Pentium
Hiện tại, Intel có 3 dòng sản phẩm vi xử lý. 2 trong số này, Pentium và Celeron, được dành cho người dùng có kinh phí hạn hẹp. Celeron có giá rẻ hơn Pentium và cũng có hiệu năng kém hơn rất nhiều.
Rất tiếc, Intel có vẻ đang nghĩ rằng người dùng mua vi xử lý Pentium và Celeron hoàn toàn không quan tâm tới sức mạnh của vi xử lý. Intel đang sử dụng các tên sản phẩm khá… vô nghĩa cho 2 dòng sản phẩm Pentium và Celeron.
Thử lấy tên gọi Pentium G860T làm ví dụ. Phần có nghĩa duy nhất trong tên sản phẩm là chữ T nằm ở cuối tên sản phẩm.
Các vi xử lý Pentium và Celeron có chữ T ở cuối tên bao giờ cũng có điện năng sử dụng thấp hơn nhiều (và do đó tỏa ra ít nhiệt hơn) so với các vi xử lý cùng tên nhưng không có chữ T. Ví dụ, Pentium G860 có điện năng tiêu thụ là 65W, trong khi Pentium G860T có điện năng tiêu thụ chỉ là 35W. Vi xử lý Pentium hoặc Celeron có chữ U ở cuối tên sản phẩm luôn luôn chậm hơn và đắt hơn các vi xử lý có cùng tên.
Vậy, làm thế nào để biết được sức mạnh tương đối của vi xử lý dòng Pentium và Celeron? Có vẻ bạn sẽ phải xem bảng so sánh vi xử lý của Intel.
Cuối cùng, vi xử lý Celeron và Pentium không có tính năng Turbo Boost (cho phép tự động tăng xung nhịp vi xử lý khi cần thiết) như vi xử lý dòng Core. Ngoại trừ các vi xử lý Pentium đơn nhân ra mắt cách đây… vài năm, không có sản phẩm Pentium và Celeron nào hỗ trợ công nghệ đa luồng Hyper Threading cả.
Intel Core
Thật may mắn, tên gọi các vi xử lý mang thương hiệu Core của Intel, vốn có mặt đông đảo trên thị trường lại chứa rất nhiều thông tin hữu ích.
Hiện nay, có 3 dòng sản phẩm mang thương hiệu Core: i3, i5 và i7.
Tất cả các vi xử lý dòng Core i3 đều có 2 nhân, bất kể là trên laptop hay máy để bàn. Vi xử lý Core i3 hỗ trợ công nghệ đa luồng Hyper Threading, song lại không có công nghệ Turbo Boost cho phép tự động ép xung vi xử lý khi chạy tác vụ nặng.
Core i5 là một dòng sản phẩm trung cấp. Giữa Core i5 trên desktop và Core i5 trên laptop có nhiều sự khác biệt: Core i5 trên desktop phần lớn đều có 4 nhân (chỉ một số ít có 2 nhân) và đều có công nghệ Turbo Boost, song lại không có Hyper Threading. Core i5 trên laptop chỉ có 2 nhân (không có model nào có 4 nhân), song tất cả đều có cả 2 công nghệ Turbo Boost và Hyper Threading.
Tất cả các sản phẩm Core i7 đều có cả 2 công nghệ Turbo Boost và Hyper Threading. Core i7 trên desktop có 4 hoặc 6 nhân. Core i7 trên laptop có thể có 2 hoặc 4 nhân. Các vi xử lý Core i7 trên laptop có lõi tứ được kí hiệu bởi 2 chữ cái QM từ thế hệ đầu tới thế hệ thứ 3; MQ hoặc QM ở cuối trên thế hệ mới nhất, Haswell.
Hãy thử lấy ví dụ về sản phẩm Core i5-3570K. Core i5 là tên của dòng sản phẩm. Chữ cái đầu tiên sau dấu gạch ngang là thế hệ của sản phẩm: i5-3570K thuộc về thế hệ Core thứ 3, Ivy Bridge. Cần lưu ý rằng mã hiệu của thế hệ Core đầu tiên chỉ có 3 chữ số, không có chữ số chỉ thế hệ: ví dụ, Core i5-750 và Core i7-920 đều thuộc về thế hệ Core thứ nhất.
Tiếp theo là số hiệu của sản phẩm. Số hiệu càng lớn thì tốc độ xử lý càng nhanh.
Phần quan trọng nhất trong tên sản phẩm Core là chữ cái ở cuối. Trên desktop, chữ cái "K" cho biết bạn có thể dễ dàng mở khóa nhân của sản phẩm để ép xung. Chữ "S" và "T" được dùng để chỉ các model sử dụng rất ít điện năng ("S" được dùng cho Core thế hệ thứ 2, Sandy Bridge; "T" được dùng cho thế hệ thứ 3, Ivy Bridge). Cuối cùng, chữ cái "R" chỉ được sử dụng trên vi xử lý thuộc thế hệ mới nhất (Haswell), cho biết sản phẩm có đồ họa Iris Pro tích hợp.
Các model vi xử lý thông thường dành cho laptop đều có chữ cái "M" ở cuối. Các phiên bản sử dụng điện năng thấp sẽ có chữ cái "U" hoặc "Y" ở cuối. Trên thế hệ đầu tiên, các phiên bản Core tiết kiệm điện năng sẽ có ký hiệu UM ở cuối. Rất tiếc, thế hệ Core thứ 2 (Sandy Bridge) trên laptop không có ký hiệu đặc biệt nào cả, do đó bạn sẽ phải kiểm tra kỹ thông tin trước khi mua các laptop cũ có vi xử lý Sandy Bridge.
Ngoài ra, vi xử lý laptop dòng Core có 4 nhân sẽ được ký hiệu "Q". Chữ cái "H" được dùng để chỉ vi xử lý Haswell sử dụng socket BGA1364.
Hãy thử lấy thêm một ví dụ nữa: Core i7-4700HQ. Vi xử lý này thuộc dòng i7, do đó có hỗ trợ cả Turbo Boost và Hyper Threading. Đây là một vi xử lý thuộc thế hệ Core thứ 4 (Haswell), có sức mạnh thấp hơn các mẫu Core i7 khác như i7-4770 hoặc i7-4750. 2 chữ cái cuối cùng cho biết đây là một vi xử lý có lõi tứ, sử dụng socket BGA1364.
Đồ họa tích hợp của Intel
Intel có rất ít sản phẩm đồ họa tích hợp bởi nhiều vi xử lý của hãng sẽ sử dụng cùng một nhân đồ họa.
Cách đặt tên nhân đồ họa của Intel cũng rất dễ hiểu: model càng lớn thì càng mạnh mẽ hơn. Ví dụ, dù ra đời sau nhưng Intel HD 2500 có sức mạnh kém hơn HD 3000.
Với thế hệ Core thứ 4 (Haswell), Intel ra mắt đồ họa cao cấp Iris. Các nhân đồ họa mang thương hiệu Iris thực chất vẫn có mã hiệu Intel HD, ví dụ như Iris trên Core i7-4700HQ thực chất là Intel HD 4600. Iris có sức mạnh khá vượt trội so với các thế hệ Intel HD trước đó, song về thực chất không có tính năng nào mới cả.
Bạn cũng cần lưu ý rằng 2 GPU tích hợp có cùng số hiệu trên 2 model vi xử lý khác nhau của Intel sẽ có sức mạnh chênh lệnh nhau. Lý do là sức mạnh đồ họa tích hợp cũng phụ thuộc vào sức mạnh của các nhân chính. Ví dụ, Intel HD 4000 trên i7-3610QM (lõi tứ cho laptop) sẽ mạnh hơn Intel HD 4000 của Core i5-3317U (2 nhân, dành cho Ultrabook và laptop siêu mỏng).
Như vậy, các sản phẩm nhân đồ họa tích hợp của Intel sẽ có sức mạnh chênh lệch nhau: số càng lớn thì càng mạnh. Tuy vậy, bạn cũng không nên hi vọng các GPU này có thể đảm đương được các game mới hiện nay: sự khác biệt giữa 2 nhân đồ họa tích hợp sẽ là không đáng kể khi chạy game hoặc các chương trình nặng về đồ họa.
Lê Hoàng
Theo Digital Trends (vnreview.vn)
Thứ Ba, 7 tháng 1, 2014
Thứ Hai, 6 tháng 1, 2014
Tổng hợp một số thủ thuật sử dụng hiệu quả Windows 8.1

Windows 8.1 là một bản nâng cấp đáng giá bởi nó không những khắc phục nhiều điểm hạn chế của Windows 8 mà còn bổ sung thêm nhiều tính năng mới hấp dẫn. Tuyệt vời hơn nữa đó là anh em có thể nâng cấp từ Windows 8 lên 8.1 mà không phải tốn một đồng nào, chỉ việc nhấn và cài đặt là xong. Trong bài viết này mình sẽ tổng hợp lại một số thủ thuật liên quan đến phiên bản hệ điều hành mới nhất của Microsoft để giúp các bạn sử dụng nó một cách hiệu quả hơn, từ những tinh chỉnh hệ thống cho đến việc sử dụng các app bên thứ ba. Nếu anh em có thủ thuật hay mẹo vặt nào hay muốn chia sẻ thì rất hoan nghênh luôn nhé.
Nội dung bài viết như sau:

1. Khởi động thẳng vào giao diện desktop
Khi giới thiệu bản nâng cấp 8.1 cho Windows 8, Microsoft có nói rằng họ sẽ bổ sung tùy chọn vô thẳng màn hình Desktop, bỏ qua bước chào hỏi ở giao diện Modern UI. Dĩ nhiên rất nhiều người dùng thích tính năng này, trong đó có mình, tuy nhiên mặc định tính năng này bị tắt và chúng ta phải kích hoạt nó thì trong những lần khởi động Windows, máy sẽ tự động nhảy vô màn hình Desktop luôn, giống trên Win7 hoặc các bản Windows trước đây. Cách làm như sau:
- Nhấn chuột phải lên thanh Taskbar, chọn Properties.
- Trong 4 tab, chuyển qua tab Navigation.
- Chọn dòng When I sign in or ... go to the desktop" ở bên dưới mục Start Screen.
- Nhấn OK, xong.

2. Chạy ứng dụng Modern trong môi trường desktop
Như các bạn đã biết thì Windows 8 hay 8.1 có hai loại ứng dụng: app trong giao diện cửa sổ theo kiểu truyền thống, và app chạy trong giao diện Modern. Mặc định thì hai loại này chạy độc lập với nhau trong hai môi trường khác nhau, do đó gây khó khăn khi bạn cần thực hiện đa nhiệm. Lỡ như bạn cần tham khảo danh bạ từ app Contact trong khi đang soạn thảo văn bản bằng Word thì sao, hoặc vừa xài app Mail vừa phải soạn thuyết trình? Không lẽ chúng ta phải liên tục nhấn Start để nhảy qua lại, mất thời gian quá. Trong tình huống này, bạn hãy nhờ sự trợ giúp của ModernMix. Sau khi cài phần mềm này rồi thì app Modern cũng có thể tồn tại thành các cửa sổ luôn, và tất nhiên nó hoàn toàn có thể chạy cùng với các app truyền thống.
Ghi chú: khi đang chạy một app Modern và muốn biến nó thành dạng cửa sổ, bạn hãy nhấn phím F10 hoặc click chuột vào biểu tượng các ô vuông nhỏ nhỏ ở góc trên bên phải màn hình.
Tải về phần mềm ModernMix (giá 4,99$, cho phép dùng thử 30 ngày)

3. Tùy biến Start screen theo phong cách của riêng bạn
Nếu bạn muốn thiết bị của mình không đụng hàng với người khác, Start Screen của Windows 8.1 là một nơi lý tưởng để làm việc này. Các ô Live Tile giờ đây có thể tồn tại ở bốn kích thước khác nhau: hình vuông nhỏ, hình vuông lớn, hình chữ nhật và cuối cùng là một hình vuông khổng lồ. Bạn có thể thoải mái chỉnh kích thước cho chúng bằng cách nhấn phím phải chuột vào Live Tile bất kì, chọn biểu tượng “Resize” ở cạnh dưới màn hình, sắp xếp chúng theo nhiều kiểu khác nhau và tạo nên một “tác phẩm nghệ thuật” trên PC.

Bạn cũng có thể đặt tên cho các nhóm Live Tile bằng cách nhấn phải chuột vào bất kì nơi nào trên Start Screen, chọn Customize, sau đó nhập tên mong muốn vào những ô “Name the group” mờ mờ. Còn nếu muốn đổi hình nền cho Start thì cũng dễ thôi, hãy rê chuột vào cạnh phải màn hình để thanh Charm hiện lên, nhấn vào Personalize và chọn màu nền/hình nền/tông màu giao diện theo ý thích của bạn.

4. Đọc web ngon lành hơn với chế độ Reading View
Đây là một chế độ mới của Internet Explorer 11 và nó tương tự như tính năng Reader của trình duyệt Safari. Reading View cho phép chúng ta xem toàn bộ trang web một cách rõ ràng hơn bằng cách chỉ hiển thị những đoạn văn bản và hình ảnh cốt yếu. Tất cả các mẫu quảng cáo và các đối tượng đồ họa không cần thiết trên website đều bị loại bỏ, nhờ vậy chúng ta chỉ việc tập trung vào nội dung chính cần theo dõi mà thôi. Tính năng này sẽ phát huy tác dụng đáng kể nhất khi bạn đọc các bài viết dài.
Để kích hoạt Reading View, rất đơn giản, chỉ việc mở trang web nào đó có bài viết, nhìn xuống thanh địa chỉ web thì bạn sẽ thấy biểu tượng quyển sách. Nhấn vào đây để bắt đầu. Khi đã đọc xong thì bạn lại nhấn vào biểu tượng này thêm một lần nữa để thoát ra và quay trở lại với trang web bình thường. Lưu ý là không phải website nào cũng tương thích với Reading View đâu nhé (Tinh tế không hỗ trợ


Trang web bình thường

Trang web khi đã kích hoạt Reading View
5. Hiện lại thư mục Library
Lên đến Windows 8.1, vì lý do nào đó mà Microsoft quyết định ẩn các thư mục Library (bao gồm các mục con Music, Video, Pictures và Documents) của chúng ta khỏi thanh điều hướng bên tay trái của File Explorer. Để hiển thị lại những folder này, bạn hãy vào This PC (chính là My Computer trước đây) > chọn menu View > Navigation pane > Show libraries là xong.

6. Cài đặt slideshow hình ảnh cho màn hình khóa
Một trong những tính năng mới của Windows 8.1 đó là chúng ta có thể thiết lập việc chơi tuần tự nhiều ảnh trên màn hình lockscreen của máy tính thay vì chỉ một tấm ảnh tĩnh nhàm chán. Để sử dụng nó, bạn hãy rê chuột vào cạnh phải màn hình cho hiện thanh Charm lên > Settings > Change PC settings > PC and devices > Lock screen. Bật nút “Play a slideshow on lockscreen” thành ON. Tiếp tục chỉ định một thư mục trong máy hoặc thư mục ảnh trên SkyDrive để Windows 8.1 lấy nguồn ảnh. Thử khóa máy, bật lên lại và thưởng thức thành quả của mình nhé.

7. Cài đặt SkyDrive làm chỗ lưu file mặc định
Microsoft rất quan tâm tới SkyDrive, và việc tích hợp dịch vụ lưu trữ đám mây này vào Windows 8.1 là chặt chẽ hơn bao giờ hết. Từ thanh Charm, bạn hãy chọn Settings > Change PC settings > SkyDrive > bật ô Save documents to SkyDrive by default. Kể từ giờ trở đi thì khi lưu tập tin thì vị trí lưu mặc định sẽ là ổ SkyDrive của bạn, bạn không cần phải duyệt đến nó một cách thủ công như trước. Giờ là thời đại cloud rồi, cho hết lên mây đi cho an toàn các bạn ơi.

8. Chỉnh sửa hình ảnh đơn giản
Trong ứng dụng Photos ở giao diện Modern của Windows 8.1, Microsoft đã tích hợp một số tính năng chỉnh sửa ảnh đơn giản để giúp bạn có thể làm cho tấm hình của mình đẹp hơn một chút. Hãy thử một tấm ảnh bất kì, nhấn phím phải chuột, nhìn xuống cạnh dưới màn hình sẽ có nút Edit. Những thứ mà bạn có thể biên tập bao gồm:
- Autofix: máy sẽ tự đưa ra một số cách khắc phục ảnh cho ngon lành hơn ở cạnh phải màn hình
- Basic fixes: xoay ảnh, cắt (crop), chữa mắt đỏ, và xóa đi những chi tiết nhỏ xấu xí trong ảnh (retouch)
- Light: chỉnh độ sáng, độ tương phản, vùng tối, vùng sáng
- Colour: mọi thứ về màu sắc, như nhiệt màu, độ ám màu, độ bão hòa
- Effects: tạo viền đen cho ảnh (Vignette, nhớ xoay các cục màu trắng theo hai hướng ngược hoặc xuôi chiều kim đồng hồ để thấy sự thay đổi), và chọn điểm làm nét (Selective focus).

9. Vô hiệu hóa “hot corner”
Hot Corner là tính năng cho phép bạn trượt ngón tay hoặc rê chuột từ cạnh trái màn hình vào trong để chuyển giữa các ứng dụng đang mở, cũng gần giống cách bạn chạy Charm bar lên. Nếu cảm thấy tính năng này gây khó chịu (nhất là với những ai xài PC truyền thống không có cảm ứng), bạn có thể vô hiệu hóa Hot Corner bằng cách nhấn phải chuột vào thanh taskbar của desktop, chọn Properties > Navigation. Ở khung Corner Navigation, bỏ chọn ô “When I click the top left corner, switch between my recent apps”. Bạn cũng có thể vô hiệu hóa thanh Charm bar tại đây nếu muốn.

10. Xài ứng dụng Calculator mới
Trong Windows 8.1 có một app nhỏ mà cực kì hữu ích, đó chính là ứng dụng máy tính trong giao diện Modern. Bạn có thể dùng nó để cộng trình nhân chia đơn giản, hoặc chuyển sang chế độ scientific để tính các phép tính khoa học nâng cao như sin, cos, tan… Chưa hết, app này còn hỗ trợ cả việc đổi đơn vị nữa (conversion) về khối lượng, độ dài, thể tích, nhiệt độ, năng lượng, diện tích… rất tiện lợi, không phải lên mạng đổi, cũng chẳng cần cài thêm phần mềm nào khác. Ứng dụng này có thể được kích hoạt bằng cách vào Start Screen và gõ chữ “Calculator”.

11. Chạy ba ứng dụng kế bên nhau
Nếu như Windows 8 cho phép bạn chạy 2 ứng dụng song song nhau thì Windows 8.1 cho phép đến 3 app lận. Cách thực hiện việc “dock” ứng dụng thì vẫn y như từ trước đến nay, đó là bạn sẽ rê chuột lên cạnh trên màn hình, kéo app xuống khoảng nửa chừng rồi thả vào vị trí mình mong muốn. Mới đầu thì bạn chỉ có thể thả app vào nửa trái hoặc nửa phải màn hình, nhưng khi đã có 2 app rồi thì bạn có thể chạy thêm app thứ ba rồi kéo nó vào vị trí mong muốn.

12. Khắc phục lỗi khi IE 11 bỗng nhiên không chạy trong giao diện Modern
Đây là một lỗi cũng khá phổ biến với anh em Windows 8.1, bạn thân mình cũng bị chỉ sau vài lần dùng máy. Nếu gặp tình trạng này, hãy tuần tự làm những bước sau:
- Vào Settings > Change PC settings > Search & app > Defaults
- Ở mục Web Browser, chắc chắn rằng Internet Explorer 11 là trình duyệt được chọn
- Nếu IE 11 đã được chọn sẵn, hãy nhấn và chọn lại nó một lần nữa cho chắc
- Khởi động lại máy và kiểm tra lại xem IE 11 đã có thể khởi động trong giao diện Modern hay chưa

13. Xài ứng dụng Facebook trên Windows 8.1
Thường khi cần vào Facebook, anh em sẽ nghĩ ngay đến việc truy cập vào giao diện nền web của mạng xã hội này. Thế nhưng bạn có biết là Facebook cũng có app chính chủ cho Windows 8.1 hay không? Lợi ích của việc sử dụng ứng dụng này đó là bạn sẽ nhận được thông báo mới rất tiện lợi (nếu xài web thì đóng trình duyệt lại là xong luôn, không thể nhận notification gì nữa), giao diện thì được tối ưu hóa cho cảm ứng, News Feed đẹp mắt và ít quảng cáo hơn. Ngoài ra còn rất nhiều những điểm thú vị khác nữa, bao gồm cả việc chỉnh sửa commnet và bài post, các bạn hãy tự mình khám phá thêm nhé.
Tải về ứng dụng Facebook chính thức cho Windows 8.1

Những tính năng bí mật trên Windows 8.1
Hẳn hầu hết các bạn đang sử dụng Windows 8 đều đã nâng cấp lên phiên bản Windows 8.1
mới nhất. Windows 8.1 là bản cập nhật lớn đầu tiên với nhiều cải tiến
về giao diện cũng như tính năng. Cách sử dụng và thao tác với Windows
8.1 vẫn tương tự Windows 8 nhưng Microsoft đã tích hợp một số tính năng
độc đáo mà có lẽ bạn vẫn chưa phát hiện ra. Hôm nay, mình sẽ giới thiệu
đến các bạn một số tính năng bí mật có trên Windows 8.1.
Cảm ứng bằng Webcam:
Với những chiếc laptop ngày nay thì webcam là một trang bị gần như không thể thiếu ngoại trừ một số model được dùng trong môi trường doanh nghiệp hay chính phủ với yêu cầu loại bỏ webcam. Trên Windows 8.1, chiếc webcam không chỉ đóng vai trò là thiết bị ảnh hóa cho phép bạn chụp hình tự sướng, gọi Skype v.v… mà nó còn có một tính năng độc đáo khác là … cảm ứng.
Tính năng này được Microsoft giấu khá kỹ trong ứng dụng Food & Drink. Ứng dụng này là một cuốn sổ tay về các công thức nấu ăn, pha đồ uống. Việc tích hợp tính năng cảm ứng bằng webcam sẽ giúp các bà nội trợ rảnh tay khi vừa xem công thức vừa chế biến mà không cần chạm lên màn hình hoặc bấm nút chuyển trang. Để kích hoạt, bạn thực hiện các bước sau:
Mở ứng dụng Food & Drink -> mở thanh Charms và chọn Settings -> Permissions. Tiếp đó bạn gạt nút On tại vị trí Webcam bên dưới mục: Allow this app to access your để cấp quyền truy xuất webcam cho ứng dụng.
Tiếp theo, bạn mở một công thức chế biến bất kỳ trong mục Browse Recipes hoặc tự tạo công thức của riêng mình bằng nút Add a Recipe. Lúc này, trên thanh Menu bên dưới sẽ có một nút Hand-Free Mode có ký hiệu bàn tay -> bạn chỉ việc bấm vào và có thể vẫy tay qua trái/phải trước webcam để chuyển trang.
Đây là một tính năng có thể nói là rất hay trên Windows 8.1 và hy vọng rằng không chỉ Food & Drink, trong thời gian tới sẽ có nhiều ứng dụng mới khai thác tính năng này.
Sử dụng ứng dụng SkyDrive làm trình quản lý tập tin giao diện Modern:
Có một yêu cầu mà khá nhiều người dùng đặt ra đối với Windows 8.1 là một trình quản lý tập tin tương tự File Explorer ngoài desktop nhưng có giao diện Modern. Hiện tại trên Windows Store đã có khá nhiều ứng dụng đáp ứng yêu cầu này nhưng nhìn chung hiệu năng và giao diện vẫn chưa cao. Vì vậy, bạn có thể sử dụng ứng dụng SkyDrive vốn được dùng để quản lý tập tin trên dịch vụ đám mây để quản lý cả những tập tin nội trú trên máy. Khi mở SkyDrive, bạn nhấn vào nút mũi lên xuống ngay cạnh tên ứng dụng (như hình trên) và chọn This PC. Lúc này, bạn có thể xem và mở các tập tin đã được lưu trên ổ cứng máy tính.
Ứng dụng tự động cập nhật:
Đối với Windows 8 trước đây, bạn phải tự cập nhật các ứng dụng mỗi khi con số thông báo hiển thị bên ngoài Live Tile của Windows Store xuất hiện. Giờ đây, hoạt động cập nhật sẽ được thực hiện tự động theo mặc định và bạn sẽ không gặp phải các tình huống treo Pending hay crash khi cập nhật ứng dụng như phiên bản trước nữa. Để kiểm tra, bạn có thể mở Windows Store -> mở thanh Charms và chọn App Updates. Nếu chưa bật chế độ tự động cập nhật thì bạn chỉ việc gạt nút sang On như hình trên.
Khởi động lại ứng dụng:
Đối với các ứng dụng Modern trên Windows 8, khi bạn "nắm" rìa trên ứng dụng kéo xuống dưới thì ứng dụng sẽ được tắt hoàn toàn. Tuy nhiên trên Windows 8.1, khi thực hiện cử chỉ tương tự thì ứng dụng chỉ được ẩn đi mà thôi, nó vẫn chạy nền bên dưới. Vậy làm sao để bạn tắt hoàn toàn và mở lại ứng dụng trong trường hợp có lỗi xảy ra. Đây là một mẹo nhỏ để bạn khởi động lại nhanh một ứng dụng nếu nó bị treo hoặc crash.
Bạn chỉ việc nắm giữa rìa trên ứng dụng và kéo xuống rìa dưới màn hình nhưng không thả ra mà vẫn giữ ứng dụng tại vị trí này trong vòng vài giây (như hình trên). Ứng dụng sẽ tự động được khởi động lại và bạn có thể buông ra để chạy lại ứng dụng.
Thiết lập khoảng thời gian im lặng:
Microsoft vẫn đang tìm cách hợp nhất những tính năng của điện thoại và máy tính vào một nền tảng duy nhất. Windows 8.1 mới chỉ là sự khởi đầu nhưng những tính năng vốn chỉ có trên smartphone giờ đây đã xuất hiện ít nhiều trên hệ điều hành này. Một trong những tính năng đặc trưng là Quiet hours. Các ứng dụng trên Windows 8.1 đa phần đều có tính năng hiển thị thông báo về trạng thái, cập nhật mới. Nếu làm việc ban đêm mà các thông báo này cứ liên tục hiện ra kèm âm thanh thì thật phiền phức. Vì vậy, bạn có thể thiết lập khoảng thời gian hiển thị các thông báo này một cách im lặng qua Quiet hours. Để thiết lập, bạn mở thanh Charms -> Change PC Settings -> Search and apps -> Notifications và chọn khoảng thời gian mong muốn.
Chia sẻ screenshot:
Trong trường hợp bạn muốn chia sẻ ảnh chụp màn hình ứng dụng hiện tại cho người khác. Bạn có thể thực hiện điều này với một thao tác rất đơn giản mà không phải dùng đến phím Print Screen và dán vào Paint như trước. Tất cả những gì bạn cần làm là vuốt thanh Charms -> Share -> chọn Screenshot trong menu Share và chọn kiểu chia sẻ, có thể là qua Mail, qua Facebook, Twitter, v.v… Hình ảnh màn hình sẽ tự động được chụp lại và đính kèm khi bạn hoàn tất thao tác.
Cảm ứng bằng Webcam:
Với những chiếc laptop ngày nay thì webcam là một trang bị gần như không thể thiếu ngoại trừ một số model được dùng trong môi trường doanh nghiệp hay chính phủ với yêu cầu loại bỏ webcam. Trên Windows 8.1, chiếc webcam không chỉ đóng vai trò là thiết bị ảnh hóa cho phép bạn chụp hình tự sướng, gọi Skype v.v… mà nó còn có một tính năng độc đáo khác là … cảm ứng.
Tính năng này được Microsoft giấu khá kỹ trong ứng dụng Food & Drink. Ứng dụng này là một cuốn sổ tay về các công thức nấu ăn, pha đồ uống. Việc tích hợp tính năng cảm ứng bằng webcam sẽ giúp các bà nội trợ rảnh tay khi vừa xem công thức vừa chế biến mà không cần chạm lên màn hình hoặc bấm nút chuyển trang. Để kích hoạt, bạn thực hiện các bước sau:

Mở ứng dụng Food & Drink -> mở thanh Charms và chọn Settings -> Permissions. Tiếp đó bạn gạt nút On tại vị trí Webcam bên dưới mục: Allow this app to access your để cấp quyền truy xuất webcam cho ứng dụng.

Tiếp theo, bạn mở một công thức chế biến bất kỳ trong mục Browse Recipes hoặc tự tạo công thức của riêng mình bằng nút Add a Recipe. Lúc này, trên thanh Menu bên dưới sẽ có một nút Hand-Free Mode có ký hiệu bàn tay -> bạn chỉ việc bấm vào và có thể vẫy tay qua trái/phải trước webcam để chuyển trang.
Đây là một tính năng có thể nói là rất hay trên Windows 8.1 và hy vọng rằng không chỉ Food & Drink, trong thời gian tới sẽ có nhiều ứng dụng mới khai thác tính năng này.
Sử dụng ứng dụng SkyDrive làm trình quản lý tập tin giao diện Modern:

Có một yêu cầu mà khá nhiều người dùng đặt ra đối với Windows 8.1 là một trình quản lý tập tin tương tự File Explorer ngoài desktop nhưng có giao diện Modern. Hiện tại trên Windows Store đã có khá nhiều ứng dụng đáp ứng yêu cầu này nhưng nhìn chung hiệu năng và giao diện vẫn chưa cao. Vì vậy, bạn có thể sử dụng ứng dụng SkyDrive vốn được dùng để quản lý tập tin trên dịch vụ đám mây để quản lý cả những tập tin nội trú trên máy. Khi mở SkyDrive, bạn nhấn vào nút mũi lên xuống ngay cạnh tên ứng dụng (như hình trên) và chọn This PC. Lúc này, bạn có thể xem và mở các tập tin đã được lưu trên ổ cứng máy tính.
Ứng dụng tự động cập nhật:

Đối với Windows 8 trước đây, bạn phải tự cập nhật các ứng dụng mỗi khi con số thông báo hiển thị bên ngoài Live Tile của Windows Store xuất hiện. Giờ đây, hoạt động cập nhật sẽ được thực hiện tự động theo mặc định và bạn sẽ không gặp phải các tình huống treo Pending hay crash khi cập nhật ứng dụng như phiên bản trước nữa. Để kiểm tra, bạn có thể mở Windows Store -> mở thanh Charms và chọn App Updates. Nếu chưa bật chế độ tự động cập nhật thì bạn chỉ việc gạt nút sang On như hình trên.
Khởi động lại ứng dụng:

Đối với các ứng dụng Modern trên Windows 8, khi bạn "nắm" rìa trên ứng dụng kéo xuống dưới thì ứng dụng sẽ được tắt hoàn toàn. Tuy nhiên trên Windows 8.1, khi thực hiện cử chỉ tương tự thì ứng dụng chỉ được ẩn đi mà thôi, nó vẫn chạy nền bên dưới. Vậy làm sao để bạn tắt hoàn toàn và mở lại ứng dụng trong trường hợp có lỗi xảy ra. Đây là một mẹo nhỏ để bạn khởi động lại nhanh một ứng dụng nếu nó bị treo hoặc crash.
Bạn chỉ việc nắm giữa rìa trên ứng dụng và kéo xuống rìa dưới màn hình nhưng không thả ra mà vẫn giữ ứng dụng tại vị trí này trong vòng vài giây (như hình trên). Ứng dụng sẽ tự động được khởi động lại và bạn có thể buông ra để chạy lại ứng dụng.
Thiết lập khoảng thời gian im lặng:

Microsoft vẫn đang tìm cách hợp nhất những tính năng của điện thoại và máy tính vào một nền tảng duy nhất. Windows 8.1 mới chỉ là sự khởi đầu nhưng những tính năng vốn chỉ có trên smartphone giờ đây đã xuất hiện ít nhiều trên hệ điều hành này. Một trong những tính năng đặc trưng là Quiet hours. Các ứng dụng trên Windows 8.1 đa phần đều có tính năng hiển thị thông báo về trạng thái, cập nhật mới. Nếu làm việc ban đêm mà các thông báo này cứ liên tục hiện ra kèm âm thanh thì thật phiền phức. Vì vậy, bạn có thể thiết lập khoảng thời gian hiển thị các thông báo này một cách im lặng qua Quiet hours. Để thiết lập, bạn mở thanh Charms -> Change PC Settings -> Search and apps -> Notifications và chọn khoảng thời gian mong muốn.
Chia sẻ screenshot:

Trong trường hợp bạn muốn chia sẻ ảnh chụp màn hình ứng dụng hiện tại cho người khác. Bạn có thể thực hiện điều này với một thao tác rất đơn giản mà không phải dùng đến phím Print Screen và dán vào Paint như trước. Tất cả những gì bạn cần làm là vuốt thanh Charms -> Share -> chọn Screenshot trong menu Share và chọn kiểu chia sẻ, có thể là qua Mail, qua Facebook, Twitter, v.v… Hình ảnh màn hình sẽ tự động được chụp lại và đính kèm khi bạn hoàn tất thao tác.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)